Dune - Xứ Cát

Chương 44

Thuật ngữ của Đế quốc.

khi nghiên cứu về đế quốc, arrakis, và toàn bộ nền văn hóa đã sản sinh ra muah'dib, bạn sẽ gặp nhiều thuật ngữ lạ. nâng cao hiểu biết là một mục đích đáng được tán dương, vì vậy mới có các định nghĩa và giải thích dưới đây.

a.

aba: loại áo dài không bó, phụ nữ fremen hay mặc; thường màu đen.

ach: rẽ trái; hiệu lệnh của người cưỡi sâu cát.

adab: ký ức nghiệt ngã tự đến với chúng ta.

akarso: một loài cây xuất xứ từ sikun (thuộc chòm sao 70 ophiuchi a), nét đặc trưng là hầu hết lá đều có hình chữ nhật. những sọc xanh lục và trắng của cây này cho biết trạng thái thường trực của nó là sự tồn tại song song của các vùng diệp lục tố hoạt động và diệp lục tố không hoạt động.

alam al-mithal: thế giới huyền bí nơi mọi vật giống nhau, mọi giới hạn vật lý không còn nữa.

al-lat: mặt trời nguyên thủy của con người; nghĩa mở rộng: đại cổ sinh của bất cứ hành tinh nào.

ampoliros: "người hà lan bay" huyền thoại trong vũ trụ.

amtal hay luật amtal: một luật chung chi phối các thế giới sơ cấp, theo đó mọi vật đều được kiểm tra để xác định những hạn chế hoặc khiếm khuyết của nó. nghĩa thường dùng: kiểm tra trước khi phá hủy.

áo choàng jubba: áo choàng đa dụng (có thể điều chỉnh để phản chiếu hay hấp thụ nhiệt bức xạ, có thể chuyển thành võng hay lều), ở arrakis người ta thường mặc ngoài bộ sa phục.

aql: bài kiểm tra lý trí. nguyên thủy là "bảy câu hỏi huyền bí" mở đầu bằng "ai là kẻ tư duy?"

arrakeen: khu định cư đầu tiên trên arrakis; có ghế dài hạn trong chính phủ hành tinh.

arrakis: hành tinh được gọi là dune (xứ cát); hành tinh thứ ba của hệ canopus.

auliya: trong tôn giáo của các hành giả zensunni, là người nữ bên tay trái thượng đế; hầu gái của thượng đế.

aumas: thuốc độc được chuốc vào thức ăn (đặc biệt là thuốc độc trong thức ăn ở thể rắn). một số phương ngữ gọi là chaumas.

ayat: dấu hiệu của sự sống. (xem burhan).

b.

b. g.: cách viết tắt dùng riêng cho bene gesserit, trừ khi dùng với ngày tháng. nếu đi kèm ngày tháng, b. g. có nghĩa là trước thời hiệp hội (before guild) và được dùng để chỉ hệ thống lịch của đế quốc dựa trên thời điểm ra đời nền độc quyền của hiệp hội không gian.

bakka: trong truyền thuyết fremen, là người khóc mướn khóc than cho toàn nhân loại.

baklawa: một thứ bánh ngọt khó tiêu làm bằng xi rô chà là.

baliset: nhạc cụ chín dây, hậu duệ trực hệ của đàn zithra, được chỉnh theo điệu thức chusuk, chơi bằng cách gảy dây. nhạc cụ ưa thích của những người hát rong thuộc đế quốc.

bán huynh đệ: con cái của các tì thiếp trong cùng một gia đình và được chứng nhận là cùng một cha.

bão coriolis: bất kỳ trận bão cát lớn nào trên hành tinh arrakis, nơi gió thổi qua những vùng đồng bằng rộng lớn được phóng đại bởi chuyển động quay vòng của chính hành tinh nên có thể đạt tới vận tốc 700 ki lô mét một giờ.

baraka: một vị thánh sống, có những năng lực thần bí.

bashar (thường gọi là đại tá bashar): sĩ quan của đội quân sardaukar, cao hơn một chút so với đại tá trong hệ thống cấp bậc quân đội chuẩn. là cấp bậc được đặt ra cho lãnh tụ quân sự của một tiểu khu thuộc hành tinh. (bashar của quân đoàn là một chức vị chỉ dành riêng cho giới quân sự).

bẫy cát: bất kỳ kẽ nứt sâu hay chỗ lõm nào trên sa mạc arrakis bị bụi lấp đầy, có vẻ như không có gì khác với bề mặt xung quanh; một cái bẫy chết người vì người hay thú có thể sẩy chân rơi xuống và bị chết ngạt. (xem trũng cát có sa triều).

bẫy gió: một thiết bị đặt trên đường di chuyển của một loại gió thường thổi trong khu vực, có khả năng làm ngưng tụ hơi ẩm từ không khí bên trong nó, thường bằng cách làm nhiệt độ bên trong bẫy giảm xuống đột ngột và đáng kể.

bedwine: xem ichwan bedwine.

bela tegeuse: hành tinh thứ năm của hệ kuentsing: nơi dừng chân thứ ba trong cuộc di cư bắt buộc của người zensunni (tức fremen).

bene gesserit: ngôi trường cổ chuyên đào tạo về tâm thức và thể chất, được sáng lập dành cho học viên nữ, sau khi cuộc thánh chiến butler phá hủy cái được gọi là những "cỗ máy biết nghĩ" và robot.

bhotani jib: xem chakobsa.

bi-la kaifa: amen. (nghĩa đen: "không cần giải thích thêm gì nữa.").

biên bản luận tội: một bản báo cáo nửa chính thức quy cho ai đó tội chống lại đế quốc. về mặt luật pháp: là một tuyên bố ở giữa lời buộc tội mơ hồ bằng miệng và lời buộc tội chính thức.

biển cát (erg): một vùng cồn cát kéo dài.

bindu: liên quan đến hệ thống thần kinh của con người, đặc biệt là khi nói về sự rèn luyện hệ thần kinh. thường được diễn đạt bằng cụm từ bindu-nervature, nghĩa là sự làm chủ hệ thần kinh. (xem prana).

bled: sa mạc phẳng, trơ trụi.

bọ cát: từ dùng gọi chung các máy móc được thiết kế để hoạt động trên bề mặt arrakis trong việc săn tìm và thu thập melange.

bourka: áo choàng không tay cách nhiệt mà phụ nữ fremen mặc ở vùng sa mạc.

burhan: những thử thách của cuộc sống. (thường dùng: ayat và burhan của cuộc sống. xem ayat).

burseg: một tướng chỉ huy của đội quân sardaukar.

c.

caid: cấp bậc sĩ quan sardaukar, dành cho một sĩ quan quân đội có nhiệm vụ chủ yếu là quan hệ với dân thường; tổng trấn quân sự cai quản trọn một khu của hành tinh; trên cấp bashar nhưng không ngang hàng với burseg.

caladan: hành tinh thứ ba của hệ delta pavonis; nơi chôn nhau cắt rốn của paul muad'dib.

canto và respondu: một nghi thức cầu khấn, một phần tổng bộ thánh thư của missionaria protectiva.

cát trống: lực tác động của cát khiến cho bất kỳ va đập bất ngờ nào trên bề mặt cát cũng làm phát ra tiếng trống rất rõ ràng.

cắm cọc đoán thời tiết: nghệ thuật xếp những chiếc cọc bằng chất dẻo và vật liệu sợi trên những vùng sa mạc hoang vu của arrakis rồi đọc các mẫu hình do bão cát khắc vào cột mà tiên đoán thời tiết.

cận la bàn: loại la bàn định hướng bằng sự bất thường của từ trường cục bộ; được dùng ở nơi có các đồ thị liên quan và ở nơi từ trường chung của một hành tinh không ổn định hoặc bị những trận bão từ mạnh gây nhiễu.

cây nho mực: một loài cây bò, gốc gác ở hành tinh giedi prime, thường được dùng làm roi ở các khu nô lệ. vết đánh để lại trên mình nạn nhân giống như những hình xăm màu củ cải đường, đau âm ỉ suốt nhiều năm.

chakobsa: cái được gọi là "ngôn ngữ nam châm", một phần xuất phát từ ngôn ngữ cổ bhotani (bhotani jib - jib có nghĩa là phương ngữ). một tập hợp các phương ngữ cổ được sửa đổi do nhu cầu giữ bí mật, nhưng chủ yếu là ngôn ngữ đi săn của bhotani, các sát thủ đánh thuê trong những cuộc chiến tranh sát thủ đầu tiên.

chaumas (aumas theo một số phương ngữ): độc dược cho vào thức ăn dạng rắn, phân biệt với độc dược sử dụng theo cách khác.

chaumurky (musky hay murky theo một số phương ngữ): độc dược cho vào nước uống.

chân ngã ảnh: bức chân dung được tạo ra từ máy chiếu shigawire, loại máy có khả năng tái tạo những chuyển động tế vi được cho là truyền tải bản chất của cái ngã.

cheops: cờ kim tự tháp; môn cờ gồm chín cấp độ, với mục đích kép là đưa con hậu của mình lên đỉnh và chiếu tướng của đối phương.

cherem: hội ái hữu của những người chung một mối thù (thường là để trả thù).

chỉ số cặp đôi: sổ ghi chính của dòng bene gesserit về chương trình nhân giống loài người nhằm mục đích tạo ra kwisatz haderach.

chiến tranh sát thủ: hình thức chiến tranh hạn chế được phép tiến hành trong khuôn khổ đại hiệp định và hòa ước hiệp hội. mục tiêu giảm thiểu sự liên lụy đến những người ngoài vô tội. luật quy định phải công bố chính thức mục đích giết người và hạn chế vũ khí được phép.

choam: tên viết tắt của combine honnette ober advancer mercantiles - tập đoàn phát triển vũ trụ, do hoàng đế và các đại gia tộc cai quản, với các đối tác hùn vốn là hiệp hội và bene gesserit.

chuẩn (na): một tiền tố có nghĩa là "được chỉ định" hay "người kế tiếp trong hàng". như vậy, chuẩn nam tước có nghĩa là người sẽ thừa kế tước nam.

chusuk: hành tinh thứ tư của hệ theta shalish; được gọi là "hành tinh nhạc" nổi tiếng về chất lượng nhạc cụ (xem varota).

chuyên viên thời tiết: người được huấn luyện các phương pháp đặc biệt để tiên đoán thời tiết ở arrakis, trong đó có khả năng đóng cọc xuống cát rồi luận từ các hình do gió vẽ ra trên cọc.

cielago: loài dơi arrakis được làm cho thích nghi với việc truyền tin.

cột lửa: một loại tên lửa đơn giản dùng làm pháo hiệu trên sa mạc.

cutteray: một kiểu súng laze tầm ngắn, chủ yếu được dùng làm công cụ cắt và dao mổ của bác sĩ phẫu thuật.

cửa an toàn hay rào an toàn: một tấm chắn năm lớp đặt ở lối thoát hiểm, dành cho những người được lựa chọn khi bị truy đuổi. (xem tấm chắn năm lớp).

d.

dao con: loại dao lưỡi mỏng, ngắn (mũi thường tẩm độc) dành cho tay trái trong khi giao đấu có sử dụng tấm chắn.

dao pha lê: con dao thiêng của người fremen trên arrakis. nó được làm từ răng con sâu cát đã chết, chế tác thành hai dạng. hai dạng đó là "cố định" và "bất định". con dao bất định phải luôn luôn đặt kề cận điện trường của cơ thể người nếu không sẽ bị phân rã. dao cố định thì được xử lý để có thể giữ lâu dài. cả hai dạng đều dài khoảng 20 xăng-ti-mét.

dar al-hikman: ngôi trường chuyên về chuyển dịch và diễn giải [các văn bản] tôn giáo.

derch: rẽ phải; hiệu lệnh của người cưỡi sâu cát.

dictum familia: điều khoản của đại hiệp định, ngăn cấm việc ám sát hoàng thân hoặc thành viên một đại gia tộc bằng cách phản bội không chính thức. luật này vạch ra khuôn khổ hình thức và giới hạn những biện pháp ám sát.

distrans: thiết bị dùng để gây dấu ấn thần kinh tạm thời lên hệ thần kinh của những con chim chiroptera. khi đó tiếng kêu bình thường của con vật sẽ mang dấu ấn thông điệp, dấu ấn này có thể được một distrans khác lọc ra khỏi sóng âm.

dùi gọi: chiếc cọc ngắn một đầu có gắn quả lắc điều khiển bằng lò xo. mục đích: khi được cắm xuống cát, nó sẽ phát những tiếng "thùng thùng" để gọi shai-hulud đến. (xem móc bắt ngài tạo).

dụng cụ sa phục: bộ dụng cụ sửa chữa và thay thế thiết yếu cho sa phục.

đ.

đại gia tộc: kẻ nắm giữ các thái ấp hành tinh; doanh nhân liên hành tinh (xem gia tộc ở dưới).

đại hiệp định: thỏa ước vũ trụ được thực thi dưới sự cân bằng quyền lực giữa hiệp hội, các đại gia tộc và đế quốc. điều khoản chính của nó nghiêm cấm sử dụng vũ khí nguyên tử nhằm vào mục tiêu con người. mỗi điều khoản của đại hiệp định đều bắt đầu bằng câu: "các thể thức này phải được tuân thủ..."

đại thương thuyền: tàu chở hàng cỡ lớn thuộc hệ thống vận tải của hiệp hội không gian.

đèn cầu: thiết bị chiếu sáng dạng phao treo, hoạt động bằng cách tự nạp năng lượng (thường bằng pin hữu cơ).

địa hào: một rãnh địa chất kéo dài, hình thành khi mặt đất sụt xuống vì những vận động trong các lớp địa chất bên dưới.

điều đen tối: uyển ngữ dùng để chỉ những điều mê tín dễ lây truyền mà missionaria protectiva dạy cho các nền văn minh dễ bị ảnh hưởng.

độc dược thặng dư: một phát minh được cho là của mentat piter de vries, kẻ nào bị cấy chất này vào cơ thể thì sau đó sẽ phải tiêm thuốc giải độc liên tục. bất cứ lúc nào ngừng tiêm thuốc giải độc, nạn nhân sẽ chết.

e.

ecaz: hành tinh thứ tư của hệ alpha centauri b; thiên đường của nhà điêu khắc, gọi như vậy vì đây là quê hương của fogwood, loài cây có khả năng biến hình ngay tại chỗ chỉ nhờ sức mạnh tư duy của con người.

el-sayal: "mưa cát". một trận mưa bụi, do bão coriolis mang xuống độ cao trung bình (khoảng 2.000 mét). el-sayal thường đem độ ẩm đến cho mặt đất.

elacca (thuốc): loại thuốc mê được chế ra bằng cách đốt gỗ elacca có hạt đỏ như máu của hành tinh ecaz. nó có tác dụng triệt tiêu gần như toàn bộ khả năng tự bảo tồn. da của người uống thuốc có màu cà rốt đặc trưng. thường dùng cho các đấu sĩ nô lệ sắp ra đấu trường.

f.

fai: cống vật bằng nước, loại hình thuế chính ở arrakis.

faufreluches: quy tắc phân chia giai cấp nghiêm ngặt mà đế quốc buộc phải tuân theo. "một chỗ cho mỗi người, và mỗi người ở đúng chỗ mình."

fedaykin: những chiến binh cảm tử fremen; trong lịch sử: một nhóm được thành lập và tuyên thệ hy sinh mạng sống để chấn chỉnh điều sai trái.

fiqh: tri thức, lề luật tôn giáo; một trong những nguồn gốc nửa truyền thuyết của tôn giáo phiêu dân zensunni.

fremen: các bộ tộc tự do của hành tinh arrakis; cư dân sa mạc, hậu duệ còn sót lại của phiêu dân zensunni. ("sa tặc" theo từ điển đế quốc).

fremkit: bộ công cụ để sống sót trong sa mạc, sản phẩm của người fremen.

g.

galach: ngôn ngữ chính thức của đế quốc. là ngôn ngữ lai inglo-slavic, với dấu vết rõ rệt của các thuật ngữ văn hóa chuyên môn từng được sử dụng trong suốt chuỗi di cư dài của loài người.

gamont: hành tinh thứ ba của hệ niushe; đáng chú ý bởi nền văn hóa chuộng khoái lạc và những kiểu cách ái ân kỳ lạ.

gánh nặng nước: tiếng fremen: một nghĩa vụ trọng đại.

gạo pundi: một giống gạo đột biến, hạt có hàm lượng đường tự nhiên cao, dài tới 4 xăng-ti-mét; sản phẩm xuất khẩu chính của caladan.

gare: đồi có đỉnh bằng.

geyrat: tiến thẳng phía trước; hiệu lệnh của người cưỡi sâu cát.

ghafla: tự để mình bị sao lãng. nghĩa rộng: người hay thay đổi, kẻ không đáng tin cậy.

ghanima: thứ gì đó có được trong chiến trận hoặc trong trận tỉ thí tay đôi. thường là một vật kỷ niệm từ cuộc chiến được giữ để khêu gợi ký ức.

gia tộc: đặc ngữ dùng để chỉ bộ tộc cai trị một hành tinh hay hệ hành tinh.

gia tộc ginaz: từng một thời là đồng minh của công tước leto atreides. họ bị đánh bại trong cuộc chiến tranh sát thủ với grumman.

giedi prime: hành tinh của hệ ophiuchi b (36), quê hương của gia tộc harkonnen. là một hành tinh có thể sống được ở mức trung bình, với phạm vi quang hợp tích cực thấp.

giọng nói: kỹ năng phối hợp đặc biệt do bene gesserit phát minh, cho phép người thành thạo kỹ năng này có thể sai khiến người khác chỉ bằng cách lựa chọn những âm sắc của giọng nói.

giudichar: một sự thật thần thánh. (thường gặp trong thành ngữ giudichar mantene: một chân lý nguyên tuyền và phụ trợ).

gom jabbar: kẻ thù cậy quyền; chiếc kim độc đặc biệt tẩm chất siêu cyanide ở mũi, thường được các tổng quản bene gesserit dùng để kiểm tra ý thức của con người, ai không qua được thì sẽ chết.

gridex plane: thiết bị tách điện vi sai dùng để tách cát ra khỏi quặng hương dược; sử dụng trong giai đoạn tinh lọc hương dược thứ hai.

grumman: hành tinh thứ hai trong hệ niushe; đáng chú ý chủ yếu bởi mối thù truyền kiếp giữa gia tộc cai trị hành tinh này (moritani) với gia tộc ginaz.

h.

hagal: "hành tinh ngọc", được khai thác dưới thời shaddam 1.

haiiiii-yoh!: lệnh hành động; hiệu lệnh của người cưỡi sâu cát.

hajj: hành trình thần thánh.

hajra: hành trình tìm kiếm.

hal yawm: "rốt cuộc thì!.." một câu ca thán của người fremen.

harj: chuyến hành trình, di cư qua sa mạc.

harmonthep: insley đã lấy tên này theo tên của một hành tinh để gọi trạm dừng chân thứ sáu trong cuộc di cư của người zensunni. nó được cho là một vệ tinh không còn tồn tại của delta pavonis.

hiereg: trại tạm thời của người fremen trên sa mạc.

hiệp hội: hiệp hội không gian, một nhánh trong thế kiềng ba chân về chính trị duy trì đại hiệp định. hiệp hội là trường thứ nhì chuyên đào tạo về tinh thần thể chất (xem bene gesserit) sau cuộc thánh chiến butler. ngày bắt đầu sự độc quyền của hiệp hội trong du hành và vận tải không gian cũng như trong hoạt động ngân hàng quốc tế được coi là điểm khởi đầu của lịch đế quốc.

hiệp hội không gian: xem hiệp hội.

hiệu ứng holtzman: hiệu ứng đẩy cực âm của một máy phát tấm chắn.

họp thủ lĩnh: khác với họp hội đồng. là hội nghị chính thức của các lãnh tụ fremen để chứng kiến một trận tỉ thí qua đó xác định lãnh tụ tối cao của bộ tộc (họp hội đồng là cuộc họp nhằm đạt đến những quyết định liên quan đến tất cả các bộ tộc).

hội đồng tối cao: nhóm chóp bu của landsraad, được trao quyền hành động như tòa án tối cao trong những cuộc tranh chấp giữa các gia tộc.

huấn luyện: khi dùng để nói về bene gesserit, danh từ vốn dĩ thông thường này mang một nghĩa đặc biệt, ý nói sự rèn luyện đối với thần kinh và hệ cơ (xem bindu và prana) được tiến hành ở cấp độ khả dĩ cuối cùng mà chức năng tự nhiên cho phép.

huyền thuật: đặc ngữ, dùng để chỉ một cái gì đó dự phần vào cái thần bí hoặc ma thuật.

hương dược: xem melange.

i.

ibn qirtaiba: "lời thiêng nói như sau..." câu khởi đầu theo nghi thức mỗi khi niệm chú trong tôn giáo của người fremen. (lấy từ panoplia propheticus).

ichwan bedwine: hội ái hữu của toàn thể người fremen trên hành tinh arrakis.

ijaz: lời tiên tri mà chính bản chất của nó khiến người ta không thể phủ định nó; lời tiên tri bất biến.

ikhut-eigh!: tiếng rao của người bán nước trên arrakis (không rõ từ nguyên). xem soo-soo sook!

ilm: thần học; khoa học về truyền thống tôn giáo; một trong những nguồn gốc nửa truyền thuyết của tín ngưỡng phiêu dân zensunni.

istislah: một quy tắc vì phúc lợi chung; thường là mở đầu cho sự tất yếu cần phải tàn bạo.

ix: xem richese.

k.

kanly: hành động trả thù hợp pháp theo luật của đại hiệp định, được tiến hành trong khuôn khổ những hạn định khắt khe. (xem phán quan phụ trách thay đổi). ban đầu các luật này được lập ra nhằm bảo vệ những người ngoài cuộc vô tội.

karama: một phép màu; một hành vi được khởi đầu bởi thế giới tâm linh.

khala: lời niệm chú truyền thống để chiêu an những linh hồn giận dữ ở một nơi mà ta đang nhắc tên.

khăn quàng nezhoni: miếng đệm - khăn quàng buộc trước trán, bên dưới mũ trùm đầu của bộ sa phục, những phụ nữ fremen đã lấy chồng hoặc "đã cặp đôi" thường mang sau khi sinh con trai.

khóa mã tay: loại khóa hay dấu niêm có thể mở bằng cách áp lòng bàn tay - nếu gặp lòng bàn tay mà khóa đã được ghi nhớ, nó sẽ mở.

kim loại căng: kim loại hình thành bằng cách cấy tinh thể jasmium vào duraluminum; đáng chú ý bởi sức căng cực lớn trong tương quan với trọng lượng. cái tên này xuất phát từ chỗ nó thường được dùng trong các cấu trúc có thể gập lại, khi cần mở thì "căng" nó ra.

kindjal: đoản kiếm (hoặc dao dài) có hai lưỡi, tay cầm hơi cong dài khoảng 20 xăng-ti-mét.

kinh thánh toàn nhân loại màu cam: cuốn "sách tích lũy", văn bản tôn giáo do ủy ban dịch giả đại đồng tôn giáo biên soạn. nó chứa những yếu tố của các tôn giáo cổ nhất, bao gồm truyền thống maometh saari, thiên chúa đại thừa, cơ đốc zensunni và phật hồi. lời răn tối cao của nó được cho là: "ngươi không được phép làm méo mó linh hồn."

kiswa: bất cứ hình tượng hoặc mẫu hình nào trong thần thoại fremen.

kitab al-ibar: cuốn cẩm nang của người fremen ở arrakis, kết hợp huấn dụ tôn giáo với những chỉ dẫn cần thiết để sống còn.

kull wahad: "tôi bị khuấy động sâu xa!" một lời cảm thán chân thành biểu lộ sự ngạc nhiên, thường gặp ở đế quốc. ý nghĩa cụ thể còn tùy theo văn cảnh. (nghe nói có lần muad'dib, khi quan sát một con chim ưng sa mạc từ trong trứng chui ra, đã nói thầm: "kull wahad!").

kulon: loài lừa hoang của thảo nguyên châu á trên trái đất, được làm cho thích nghi với điều kiện của arrakis.

kwisatz haderach: "rút ngắn con đường". đây là danh hiệu được dòng bene gesserit dùng để gọi cái chưa biết mà họ đang cố tìm cho nó một giải pháp về mặt di truyền: một bene gesserit nam giới mà năng lực tâm linh nội tại có thể làm cầu nối giữa không gian và thời gian.

kỷ luật nước: sự huấn luyện nghiệt ngã nhằm làm cho cư dân arrakis có thể sống ở đó mà không phí phạm hơi ẩm.

kỵ sĩ cát: thuật ngữ fremen dùng để gọi người có khả năng bắt và cưỡi sâu cát.

l.

la, la, la: tiếng kêu biểu lộ nỗi đau buồn của người fremen. ("la" có thể dịch ra như một lời phủ nhận tối hậu, một tiếng "không" mà ta không thể nào cưỡng lại).

lái xe hương dược: bất cứ người nào ở xứ cát quản lý và điều khiển các máy móc có khả năng di chuyển trên bề mặt sa mạc của arrakis.

lều sa mạc: chiếc lều nhỏ bằng vải micro-sandwich, có thể bịt kín, được thiết kế nhằm mục đích thu hơi ẩm do người ở trong lều thở ra rồi tái chế thành nước uống.

liban: bột liban fremen là nước hương dược pha bột yucca. ban đầu là một loại sữa uống lên men.

linh hồn ruh: theo tín ngưỡng fremen, là phần của cá thể luôn luôn cắm rễ vào (và có khả năng cảm nghiệm) thế giới siêu hình (xem alam al-mithal).

lisan al-gaib: "tiếng nói từ thế giới bên ngoài." trong các truyền thuyết về nhà tiên tri của người fremen, là một nhà tiên tri từ thế giới khác. đôi khi được dịch là "người cho nước" (xem mahdi).

literjon: một loại bình chứa dung tích 1 lít, dùng để vận chuyển nước trên arrakis, làm bằng loại nhựa polypropylene, không vỡ, có van chống rò rỉ.

m.

mahdi: trong truyền thuyết về nhà tiên tri của người fremen, là "người sẽ dẫn dắt chúng ta đến thiên đàng".

mantene: tri thức sơ đẳng, lối biện luận hỗ trợ, nguyên lý đầu tiên (xem giudichar).

maula: nô lệ.

máy dò độc dược: thiết bị phân tích mùi bằng phóng xạ, dùng để phát hiện chất độc.

mắt ibad: hệ quả đặc thù của một chế độ dinh dưỡng giàu chất melange, trong đó tròng trắng và con ngươi của mắt chuyển sang màu xanh nước biển (cho thấy mức độ nghiện melange cao).

mẹ chí tôn: nguyên là tổng quản của trường bene gesserit, người đã chuyển hóa một "chất độc khai sáng" bên trong cơ thể mình, nâng mình lên một cấp độ nhận thức cao hơn. danh hiệu này được người fremen dùng để gọi các lãnh tụ tôn giáo của họ, những người đã đạt tới sự "khai sáng" tương tự. (xem thêm bene gesserit và nước của sự sống).

mẹ vĩ đại: nữ thần có sừng, nguyên lý nữ của không gian (thường gọi là mẹ không gian), khuôn mặt nữ của bộ ba nam-nữ-trung tính được nhiều tôn giáo trong đế quốc chấp nhận như là thực thể tối cao.

melange: "hương dược của mọi hương dược", loại tài nguyên mà arrakis là nguồn cung cấp duy nhất. hương dược, đáng chú ý chủ yếu nhờ khả năng duy trì tuổi thọ, có tính gây nghiện nhẹ nếu dùng với số lượng nhỏ, gây nghiện nặng nếu hấp thụ với liều lượng trên 2 gam một ngày cho mỗi 70 ki-lô-gram trọng lượng cơ thể (xem ibad, nước của sự sống, quặng tiền hương dược). muad'dib tuyên bố hương dược là chìa khóa cho những năng lực tiên tri của ngài. những người lái tàu của hiệp hội cũng tuyên bố như vậy. giá của melange trên thị trường đế quốc đạt tới mức 620.000 solari cho 1 dekag-ram.

mentat: tầng lớp công dân đế quốc được đào tạo để đạt tới cấp độ logic tối cao. "máy tính-người".

mihna: mùa sát hạch những thanh niên fremen muốn được công nhận đã đến độ trưởng thành.

mish-mish: quả mơ.

misr: thuật ngữ xưa người zensunni (fremen) dùng để gọi chính mình: "dân tộc".

missionaria protectiva: một nhánh của dòng bene gesserit chịu trách nhiệm gieo rắc tín ngưỡng dị đoan vào những thế giới sơ khai, qua đó khai thác các tôn giáo này để phục vụ lợi ích của bene gesserit. (xem panoplia propheticus).

móc bắt ngài tạo: móc được dùng để bắt, cưỡi và điều khiển sâu cát ở arrakis.

muad'dib: loài chuột túi đã thích nghi với điều kiện của arrakis, trong truyền thuyết về hồn-đất của người fremen là sinh vật gắn liền với một hình ảnh có thể thấy rõ trên vầng trăng thứ hai của hành tinh. sinh vật này được người fremen khâm phục bởi khả năng sống còn trên sa mạc.

mudir nahya: tên người fremen dùng để gọi rabban thú dữ (bá tước rabban xứ lankiveil), họ hàng với nhà harkonnen, làm thống đốc siridar của arrakis trong nhiều năm. cái tên này thường được dịch là "kẻ cai trị như ác quỷ".

mushtamal: khoảng hè nhỏ hay sân trước của một khu vườn.

musky: thuốc độc trong thức uống. (xem chaumurky).

mu zein wallah!: mu zein nghĩa là "chẳng có gì tốt đẹp", còn wallah là một tiếng cảm thán về chính mình, đặt ở cuối câu. phần mở đầu thường gặp trong lời nguyền rủa kẻ thù của người fremen này, wallah chuyển ngược sự nhấn mạnh vào bản thân hai chữ mu zein, làm cho cả câu có nghĩa: "chẳng có gì tốt đẹp, không bao giờ tốt đẹp, chẳng tốt cho bất cứ cái gì."

n.

naib: người đã thề sẽ không bao giờ để cho kẻ thù bắt sống; lời tuyên thệ truyền thống của một lãnh tụ fremen.

ngài tạo: xem shai-hulud.

ngài tạo bé: những vật chủ nửa cây nửa thú của loài sâu cát trên arrakis, sống sâu dưới cát. phân của ngài tạo bé tạo thành khối quặng tiền hương dược.

ngôn ngữ chiến trận: bất cứ loại ngôn ngữ đặc biệt nào, với vốn từ hạn chế, dành riêng cho việc giao tiếp rõ ràng, dễ hiểu trong chiến tranh.

người góp sương: những công nhân chuyên dùng thiết bị thu sương hình dáng như chiếc hái để "gặt" sương đọng trên cây cối ở arrakis.

người móc: một người fremen trang bị lưỡi móc bắt ngài tạo, sẵn sàng bắt sâu cát.

người nói sự thật: một mẹ chí tôn đủ tư cách để thể nhập vào tình trạng xuất thần truy sự thật và phát hiện sự không thành thật hay giả dối.

người xứ cát: tên dùng để gọi những người làm việc ngoài trời trên cát, người săn hương dược và những người tương tự trên arrakis. công nhân cát. công nhân hương dược.

nón lặng: trường của một bộ phận gây nhiễu có tác dụng hạn chế độ vang xa của giọng nói hay bất cứ vật rung nào khác bằng cách làm giảm độ rung với một chấn động ảnh lệch pha 180 độ.

noukker: sĩ quan đội cận vệ của đế quốc, có quan hệ huyết thống với hoàng đế. con trai các tì thiếp của hoàng đế thường được phong chức này.

nổi dậy lớn, (cuộc): từ thường dùng để gọi cuộc thánh chiến butler.

nước của sự sống: một chất độc "khai sáng" (xem mẹ chí tôn). cụ thể là chất lỏng do một con sâu cát (xem shai-hulud) thở ra khi nó chết đuối; chất này được chuyển hóa trong cơ thể một mẹ chí tôn để trở thành thuốc mê dùng trong cuộc truy hoan tập thể của người fremen sống trong sietch. thuốc mê "quang phổ nhận thức".

o.

opafire: một trong những loại ngọc opan hiếm của hành tinh hagal.

out-freyn: theo tiếng galach có nghĩa là "kẻ ngay bên ngoài ta"; nghĩa là: không thuộc cộng đồng gần gũi nhất của ta, không nằm trong số người được lựa chọn.

ống dẫn nước: ống bên trong sa phục hay lều sa mạc, có chức năng vận chuyển nước đã tái chế vào túi hứng hoặc từ túi hứng đến người mặc.

ống thông hơi cát: thiết bị thở dùng để bơm không khí trên bề mặt vào một lều sa mạc bị cát vùi.

p.

pan: trên hành tinh arrakis, từ dùng để gọi một vùng đất thấp hay đất trũng hình thành do sự sụt lún của tầng địa chất bên dưới. (trên những hành tinh có đủ nước, một vùng pan cho thấy ngày xưa khu vực đó từng bị nước bao phủ. người ta tin rằng arrakis có ít nhất một khu vực như vậy, tuy nhiên điều này vẫn còn gây tranh cãi).

panoplia propheticus: thuật ngữ bao hàm các tín ngưỡng dị đoan mà dòng bene gesserit dùng để lợi dụng những khu vực còn sơ khai (xem missionaria protectiva).

phán quan phụ trách thay đổi: một chức vụ do hội đồng tối cao landsraad và hoàng đế bổ nhiệm để giám sát sự thay đổi của một thái ấp, một cuộc đàm phán về kanly, hay một trận đánh hợp pháp trong chiến tranh sát thủ. quyền phán xử của phán quan này chỉ có thể bị bãi miễn bởi hội đồng tối cao với sự có mặt của hoàng đế.

phích lọc: bộ lọc đeo bên trong sa phục để thu giữ hơi ẩm trong hơi thở người.

phim minimic: làm bằng shigawire với đường kính một micrômet, thường dùng để chuyển thông tin tình báo và phản gián.

phương pháp bene gesserit: sự lưu ý đến những chi tiết cực nhỏ khi quan sát.

pleniscenta: một loài hoa màu xanh độc nhất vô nhị của hành tinh ecaz, nổi tiếng với mùi thơm ngọt.

poritrin: hành tinh thứ ba của hệ epsilon alangue, được nhiều phiêu dân zensunni coi là hành tinh gốc của mình, mặc dù ngôn ngữ và huyền thoại của họ chứa đựng những manh mối cho thấy hành tinh cội nguồn của họ còn cổ xưa hơn nhiều.

portygul: quả cam.

prana (hệ cơ prana): hệ cơ của thân thể, với hàm ý coi đó là những đơn vị cần thiết cho sự tu tập tối hậu (xem bindu).

pyon: các nông dân hoặc công nhân bị gắn chặt vào một hành tinh nhất định; một trong các giai cấp cơ bản theo hệ thống giai cấp faurefluches. thuật ngữ pháp lý: "những người được hành tinh bảo trợ".

q.

qanat: một con kênh lộ thiên dẫn nước tưới cây xuyên qua sa mạc, trong những điều kiện được kiểm soát.

qirtaiba: xem ibn qirtaiba.

quặng tiền hương dược: giai đoạn tăng trưởng mạnh của khối mầm hương dược, khi nước tràn vào bãi phân của các ngài tạo bé. ở giai đoạn này, hương dược arrakis hình thành một "cú nổ" đặc trưng, trong đó vật chất nằm sâu dưới đất được trao đổi với vật chất trên mặt đất. chất "quặng" này, sau khi được phơi dưới ánh nắng và không khí, sẽ trở thành melange (xem thêmmelange và nước của sự sống).

quân đoàn đế chế: đơn vị gồm mười lữ đoàn (khoảng 30.000 người).

quizara tafwid: tu sĩ fremen (theo muad'dib).

r.

rachag: loại đồ uống có tính kích thích kiểu như cà phê, làm từ loại quả mọng akarso màu vàng (xem akarso).

ramadhan: thời kỳ ăn chay và cầu nguyện theo tôn giáo cổ; thường là tháng thứ chín theo lịch âm-dương. người fremen thì tiến hành nghi thức này vào chu kỳ thứ chín khi mặt trăng thứ nhất lên thiên đỉnh.

razzia: một cuộc đột kích nửa cướp bóc của quân du kích.

recath: ống chức năng cơ thể nối hệ bài tiết của người với các bộ lọc tái chế của sa phục.

richese: hành tinh thứ tư của eridani a, được xếp hạng ix bởi nền văn hóa cơ khí đạt mức tối cao. đáng chú ý bởi nghệ thuật vi tiểu hóa (muốn tìm hiểu chi tiết về việc richese và ix đã thoát khỏi những hậu quả nghiêm trọng hơn của thánh chiến butler, xemcuộc thánh chiến cuối cùng của sumer và kautman).

s.

sa chủ: người phụ trách tối cao các hoạt động khai thác hương dược.

sa hành giả: bất cứ người fremen nào đã được huấn luyện để sống sót trên sa mạc.

sa phục: bộ quần áo bọc kín người, được phát minh ở arrakis. được may bằng chất liệu micro-sandwich có chức năng tản nhiệt và lọc các chất thải của cơ thể. hơi ẩm do cơ thể thải ra, sau khi tái chế, sẽ được trữ lại trong các túi hứng để uống.

sách phim: bản in shigawire được dùng trong huấn luyện, mang một xung ghi nhớ.

sadus: danh hiệu người fremen dùng để gọi các phán quan linh thiêng, tương đương với các thánh.

salusa secundus: hành tinh thứ ba của hệ gamma waiping; được chỉ định là hành tinh ngục thất của đế quốc sau khi tòa án hoàng gia dời đến kaitain. salusa secundus là quê hương của gia tộc corrino và nơi dừng chân thứ hai trên đường di cư của các phiêu dân zensunni. theo truyền thuyết fremen, họ từng là nô lệ trên s. s. trong suốt chín thế hệ.

sapho: chất lỏng giàu năng lượng chiết xuất từ rễ chắn của hành tinh ecaz.

sardaukar: các binh sĩ cuồng tín của hoàng đế padishah. họ xuất thân từ một môi trường tàn bạo đến nỗi cứ mười ba người thì có sáu người chết khi chưa tới tuổi mười một. khi huấn luyện quân sự cho họ, người ta nhấn mạnh tính tàn nhẫn và việc không đếm xỉa tới an toàn của bản thân đến độ gần như là tự sát. từ nhỏ họ đã được dạy phải sử dụng sự tàn ác làm vũ khí chuẩn mực, lấy sự khủng bố làm đối phương khiếp nhược. ở thời kỳ đỉnh cao thống trị của họ với các vấn đề trong vũ trụ, kiếm thuật của họ được cho là ngang với đệ thập đẳng ginaz, còn khả năng dùng thủ đoạn xảo quyệt khi tham chiến thì có tiếng là gần như tương đương một bậc thầy bene gesserit. bất cứ ai trong số họ đều tương đương với mười binh sĩ thông thường của quân đội landsraad. đến thời shaddam iv, tuy họ vẫn còn rất đáng sợ, song sức mạnh của họ đã suy yếu bởi sự tự tin quá đáng, và sự thần bí của thứ tôn giáo chiến binh lâu nay vẫn duy trì sức mạnh của họ đã bị xói mòn sâu sắc bởi tính hoài nghi.

sarfa: hành vi xa rời thượng đế.

sayyadina: tăng lữ nữ giới trong hàng giáo phẩm fremen.

sâu cát: xem shaid-hulud.

schlag: loài thú quê ở tupile, từng bị săn bắt đến gần như tuyệt chủng để lấy bộ da mỏng và chắc của nó.

selamlik: phòng yết kiến của hoàng đế.

semuta: chất dẫn xuất gây mê thứ hai (bằng cách chiết xuất tinh thể) từ những gì sót lại sau khi đốt gỗ elacca. hiệu quả (được mô tả là trạng thái ngây ngất phi thời gian kéo dài) được gây ra bởi những dao động phi điệu thức nhất định gọi là âm nhạc semuta.

servok: thiết bị định giờ dùng để thực hiện những nhiệm vụ đơn giản; một trong những thiết bị "tự động" được phép sử dụng hạn chế từ sau cuộc thánh chiến butler.

shadout: "người múc giếng", từ xưng hô tôn kính của người fremen.

shah-nama: cuốn đệ nhất kỳ thư có tính bán truyền thuyết của những phiêu dân zensunni.

shaid-hulud: loài sâu cát ở arrakis; "ông già vùng sa mạc", "lão phụ vĩnh hằng", "lão ông sa mạc." cái tên này, khi được nhắc đến bằng một giọng điệu nhất định hoặc viết bằng chữ hoa, ám chỉ vị thần đất trong tín ngưỡng về bếp lửa của người fremen. sâu cát trưởng thành có thể đạt kích thước cực lớn (người ta đã gặp những cá thể dài tới trên 400 mét ở sâu trong sa mạc) và sống rất lâu nếu không bị đồng loại giết hoặc chết đuối, bởi nước là chất độc đối với chúng. người ta cho rằng hầu hết cát trên arrakis được hình thành từ các hoạt động của loài sâu cát. (xem ngài tạo bé).

shaitan: xa tăng.

shari-a: một phần của panoplia propheticus quy định các nghi thức mê tín. (xem missionaria protectiva).

shigawire: chiết xuất kim loại từ một loài dây leo trên mặt đất. (narvi narviium) chỉ mọc trên salusa secundus và iii delta kaising. đáng chú ý bởi lực căng cực lớn.

sietch: tiếng fremen nghĩa là "nơi tụ họp khi nguy hiểm". bởi người fremen từ quá lâu đã phải sống trong tình cảnh hiểm nguy, nên từ này trở nên thông dụng để chỉ bất cứ hang đá nào có một trong các cộng đồng của bộ tộc họ sinh sống.

siêu kính: loại kính được hình thành từ sự tổng hợp gas nhiệt độ cao trong những tấm thạch anh jasmium. đáng chú ý bởi sức căng cực lớn (khoảng 450.000 ki-lô-gram trên 1 xăng-ti-mét vuông với độ dày 2 xăng-ti-mét) và khả năng dùng làm bộ lọc phóng xạ có lựa chọn.

sihaya: tiếng fremen dùng để gọi thời kỳ mùa xuân ở sa mạc, mang những hàm ý tôn giáo, ám chỉ thời kỳ cây cối đơm hoa kết quả và "thiên đường sẽ đến".

sirat: đoạn trích trong kinh thánh màu cam mô tả cuộc sống con người như hành trình qua một cây cầu hẹp (sirat) với "thiên đường bên phải, địa ngục bên trái, và thần chết phía sau ta."

solari: đơn vị tiền tệ chính thức của đế quốc, giá trị của một đơn vị tiền tệ này được ấn định bởi các cuộc đàm phán bốn trăm năm một lần giữa hiệp hội, landsraad và hoàng đế.

solido: hình ảnh ba chiều từ máy chiếu solido sử dụng các tín hiệu tham chiếu 360 độ in trên một cuộn shigawire. máy chiếu ixian solido thường được coi là tốt hơn cả.

sondagi: hoa uất kim hương thuộc giống dương xỉ ở tupali.

soo-soo-sook!: tiếng rao của người bán nước rong ở arrakis. sook là một khu chợ. (xem ikhut-eigh!).

sổ tay sát thủ: tài liệu biên soạn từ thế kỷ iii về các loại thuốc độc thường dùng trong một cuộc chiến tranh sát thủ. về sau được mở rộng để chỉ cả những công cụ giết người được phép dùng theo hòa ước hiệp hội và đại hiệp định.

sơ đồ sink: bản đồ bề mặt arrakis, trong đó vẽ các con đường cận la bàn đáng tin cậy nhất nối liền các nơi trú ẩn (xemcận la bàn).

sợi krimskell hay thừng krimskell: loại "sợi quắp" được bện từ dây leo hufuf của hành tinh ecaz. các nút được buộc bằng sợi krimskell sẽ "quắp" lại càng lúc càng chặt để định vị trước giới hạn khi người ta kéo sợi dây được thắt nút. (để nghiên cứu chi tiết hơn, xem "dây leo siết cổ của hành tinh ecaz" của holjance vohnbrook).

subakh ul kuhar: "anh có khỏe không?": một lời chào của người fremen.

subakh un nar: "tôi khỏe. còn anh?": lời đáp theo truyền thống.

súng bắn phi tiêu: vũ khí phóng phi tiêu ở tốc độ chậm, chuyên bắn phi tiêu có đầu tẩm thuốc độc hay chất gây mê. hiệu quả bị hạn chế bởi những biến thiên trong thông số cài đặt tấm chắn cũng như những chuyển động tương đối giữa mục tiêu và vũ khí.

súng laze: loại vũ khí phát ra sóng laze duy trì. hạn chế sử dụng ở những nơi có áp dụng lá chắn dưới dạng trường bảo vệ, bởi phản ứng nổ (từ kỹ thuật là phản ứng tổng hợp hạ nguyên tử) sẽ xảy ra khi dòng laze cắt vào tấm chắn.

súng lục baradye: một loại súng bắn bụi có điện tích tĩnh, được chế tạo ở arrakis nhằm tạo ra một vùng rộng đánh dấu bằng thuốc nhuộm trên mặt cát.

súng lục maula: súng lục nạp lò xo để bắn phi tiêu tẩm thuốc độc; tầm bắn khoảng 40 mét.

t.

tahađi al-burhan: một thử thách tối hậu mà người ta không thể kháng cự (thường là bởi nó mang lại cái chết hay sự hủy diệt).

tam vị chết: ban đầu dùng để chỉ chiếc giá ba chân mà trên đó các đao phủ vùng sa mạc treo cổ tội nhân. nay dùng để chỉ ba thành viên của một cherem đã tuyên thệ cùng trả một mối thù.

taqwa: nghĩa đen: "cái giá của tự do". một cái gì đó có giá trị lớn lao. điều mà thần linh đòi hỏi ở con người (và nỗi sợ do đòi hỏi đó khơi nên).

tau: trong thuật ngữ fremen, là tính nhất thể của cộng đồng sietch, được tăng cường bởi thức ăn có hương dược và đặc biệt là cơn cuồng hoan của tinh thần nhất thể được khơi dậy nhờ uống nước của sự sống.

tàu cảnh vệ: loại orhihopter nhẹ trong một nhóm săn hương dược, chịu trách nhiệm quan sát và bảo vệ.

tàu chim: máy bay có khả năng bay bằng cách đập cánh liên tục giống như chim.

tàu chuyển quân: tàu của hiệp hội dành riêng để vận chuyển quân đội giữa các hành tinh.

tàu nghiền: tàu vũ trụ quân sự, gồm nhiều tàu nhỏ hơn ghép vào nhau, được thiết kế để cho rơi vào vị trí của quân địch, nghiền nát mục tiêu.

tàu thiết giáp: một tàu chiến vũ trụ gồm mười cấu kiện, bọc giáp hạng nặng và có trường bảo vệ. được thiết kế sao cho có thể tách ra thành từng cấu kiện rời để phóng lên sau khi rơi xuống bề mặt hành tinh.

tàu thồ: một thiết bị bay, "ngựa thồ" ở hành tinh arrakis, thường chuyên chở các thiết bị lớn để khai thác, săn lùng và tinh cất hương dược.

tàu trút: thuật ngữ chung dùng để gọi bất cứ vật chứa hàng nào có hình dáng bất thường, được trang bị bề mặt chịu cháy mòn và hệ thống treo giảm xóc. tàu trút được dùng để đổ vật liệu từ không gian lên bề mặt hành tinh.

tàu vũ trụ: tàu lớn, có thể hạ cánh xuống hành tinh và cất cánh mà không cần có bộ phận nào tách ra.

tấm chắn (bảo vệ): trường bảo vệ được tạo ra bằng máy phát holtzman. trường này xuất phát từ pha thứ nhất của hiệu ứng vô hiệu hóa lực treo. tấm chắn chỉ cho phép những vật thể di chuyển ở tốc độ chậm xuyên qua (tùy theo thông số cài đặt, tốc độ này dao động từ 6 đến 9 xăng-ti-mét một giây) và chỉ có thể vượt qua bằng một điện trường cỡ shire. (xem súng laze).

tấm chắn năm lớp: một trường tạo tấm chắn gồm năm lớp, thích hợp cho những khu vực nhỏ như ngưỡng cửa hay hành lang (những tấm chắn gia cố lớn thì càng nhiều lớp lại càng kém ổn định) và gần như không ai có thể vượt qua nếu không đeo một bộ hóa giải được kích hoạt cùng mã số với tấm chắn. (xem cửa an toàn).

thánh chiến: một cuộc chiến lớn mang tính tôn giáo; cuộc chiến lớn mang tính cuồng tín.

thánh chiến butler (xem thêm nổi dậy lớn): cuộc đại chiến chống lại máy vi tính, máy biết suy nghĩ và robot có ý thức, khởi đầu vào năm 201 b. g., kết thúc vào năm 108 b. g. điều răn chính của cuộc chiến này còn lưu lại trong kinh thánh toàn nhân loại màu cam như sau: "ngươi không được làm ra chiếc máy giống như tâm trí con người."

thấu kính dầu: dầu huful được giữ ở độ căng tĩnh bởi trường lực khép kín bên trong ống quan sát, vốn là bộ phận của một hệ thống phóng đại hay hệ thống xử lý ánh sáng khác. do mỗi yếu tố của thấu kính có thể được điều chỉnh riêng rẽ mỗi lần một micrômet, nên thấu kính dầu được cho là giải pháp tối ưu về độ chính xác khi xử lý ánh sáng nhìn thấy được.

thầy quản nước: một người fremen được tôn phong và chịu trách nhiệm tiến hành các nghi lễ liên quan đến vấn đề nước và nước của sự sống.

thép dẻo: loại thép đã được ổn định hóa bằng những sợi stravidium cấy vào cấu trúc tinh thể của nó.

thiết bị thu sương: không nên lầm với người góp sương. thiết bị thu sương là những thiết bị hình quả trứng, trục dài khoảng 4 xăng-ti-mét. chúng được làm bằng chất dẻo đa sắc, dưới ánh sáng thì phản xạ màu trắng, trong bóng tối thì chuyển sang trong suốt. thiết bị thu sương tạo nên một bề mặt khá lạnh nơi sương sớm sẽ đọng lại. chúng được người fremen bố trí dọc các chỗ đất trũng hình lòng chảo dùng để trồng trọt; cung cấp cho cây trồng một lượng nước nhỏ nhưng ổn định.

thử thách mashed: một thử nghiệm mà trong đó danh dự (được định nghĩa là vị thế tinh thần) được đưa ra làm vật bảo đảm.

thử thách tahađi: lời thách đấu một mất một còn của người fremen, thường là để kiểm chứng một vấn đề hệ trọng nào đó.

thương nhân tự do: uyển ngữ dùng để chỉ những kẻ buôn lậu.

tiểu gia tộc: giai cấp doanh nhân trong phạm vi mỗi hành tinh ("richece" theo ngôn ngữ galach).

tiểu ma đao: một công cụ giết người thông dụng; là một mảnh kim loại tự treo, điều khiển từ xa, biết tự tìm đến mục tiêu.

tleilax: hành tinh duy nhất của sao thalim, nổi tiếng với vai trò trung tâm đào tạo kẻ nổi loạn dành cho các mentat; nguồn xuất thân của các mentat "biến chất".

tối thượng y pháp: một sự khai triển của trường y suk; mức rèn luyện cao nhất nhằm chống lại việc cướp đi sinh mạng con người. người đã đạt tới cấp độ này được đánh dấu bằng một vết xăm hình tinh thể kim cương trên trán, được phép để tóc dài, buộc một vòng suk bằng bạc.

tổng quản tối cao: là một mẹ chí tôn bene gesserit đồng thời là quản lý khu vực của một trường b. g. (thường được gọi là bene gesserit thấu thị).

trăng thứ hai: vệ tinh nhỏ hơn trong số hai vệ tinh của arrakis, đáng chú ý ở chỗ trong các ký hiệu trên bề mặt có hình con chuột căng gu ru.

trăng thứ nhất: vệ tinh chính của arrakis, mọc đầu tiên trong đêm, đáng chú ý bởi có một hình nắm tay người rõ rệt trên bề mặt.

trận corrin: trận chiến không gian được dùng để đặt tên cho hoàng tộc corrino. trận đánh diễn ra năm 88 b. g. gần sigma draconis, qua đó gia tộc ở salusa secundus lên nắm quyền cai trị.

treo bindu: một dạng đặc biệt của chứng giữ nguyên tư thế, do chủ thể tự gây ra.

triều cát: từ dùng để gọi một con triều của bụi cát: sự dao động mực cát ở một số vùng lòng chảo phủ đầy cát trên arrakis do hiệu ứng hấp dẫn của mặt trời và các vệ tinh gây ra (xem trũng cát có sa triều).

trũng cát có sa triều: từ dùng để gọi bất cứ vùng đất trũng rộng nào trên bề mặt arrakis bị bụi cát phủ kín suốt nhiều thế kỷ và ở đó người ta đã đo được những cơn triều cát thực sự (xem triều cát).

trường treo: pha (cực máng thấp) thứ hai của một máy phát trường holtzman. nó vô hiệu hóa trọng lực trong những giới hạn nhất định được quy định bởi khối lượng tương đối và sự tiêu thụ năng lượng.

túi hứng: chiếc túi trên sa phục, dùng để hứng và lưu trữ nước đã tinh lọc.

tupile: cái gọi là "hành tinh thánh địa" (có thể có đến vài hành tinh) dành cho các gia tộc bị đánh bại của đế quốc. các nơi này chỉ hiệp hội biết, được duy trì tình trạng bất khả xâm phạm theo hòa ước hiệp hội.

tường chắn: một đặc điểm địa lý ở vùng phía bắc arrakis, đó là những ngọn núi tạo thành bức tường bảo vệ một khu vực nhỏ tránh không phải hứng chịu trọn vẹn ảnh hưởng của các cơn bão coriolis trên hành tinh này.

tường rìa: bậc thượng thứ nhì của các dốc bảo vệ trên tường chắn arrakis (xem tường chắn).

u.

ulema: tiến sĩ thần học zensunni.

umma: một người thuộc hội ái hữu nhà tiên tri (một từ miệt thị trong đế quốc, ám chỉ bất cứ kẻ "mọi rợ" nào hiến mình cho những lời tiên tri cuồng tín).

uroshnor: một trong nhiều âm thanh không có nghĩa chung, được các bene gesserit cấy vào tâm thức những nạn nhân được chọn nhằm mục đích làm chủ họ. kẻ nhiễm uroshnor khi nghe thấy âm thanh này thì sẽ bị tê liệt tạm thời.

usul: tiếng fremen: "bệ cột".

v.

van bịt cửa: một tấm van nhỏ gọn bằng chất dẻo, dùng để bảo đảm độ ẩm an toàn trong các trại nghỉ của người fremen trong hang động.

varota: người làm đàn baliset nổi tiếng; quê ở chusuk.

verite: một trong những thứ thuốc mê của xứ ecaz nhằm tiêu diệt ý chí. nó khiến người ta không còn khả năng nói dối.

vòng đếm nước: những vòng kim loại nhiều kích cỡ, mỗi vòng biểu thị một lượng nước cụ thể có thể mua từ các kho của người fremen. vòng đếm nước có tầm quan trọng sâu sắc (vượt xa ngoài ý niệm về tiền bạc), nhất là trong những nghi thức liên quan đến chuyện sinh tử và tìm bạn phối ngẫu.

vùng đất thấp: một khu vực đất thấp có thể sinh sống được trên arrakis, bao quanh là vùng đất cao bảo vệ nó thoát khỏi các cơn bão thường thổi ở nơi này.

w.

wali: một thanh niên fremen chưa được thử thách.

wallach ix: hành tinh thứ chín của laoujin, nơi tọa lạc trường mẹ của dòng bene gesserit.

x.

xuất thần truy sự thật: trạng thái xuất thần nửa thôi miên, do một trong vài loại thuốc mê "quang phổ nhận thức" gây nên. người nhập vào trạng thái này sẽ có khả năng thấy rõ ngay cả những biểu hiện nhỏ nhất của sự giả dối cố tình ở kẻ khác (lưu ý: thuốc mê "quang phổ nhận thức" thường nguy hiểm chết người, chỉ trừ đối với những cá nhân đã được miễn nhiễm, có khả năng chuyển hóa thành phần của chất độc trong cơ thể mình).

xưởng hương dược: xem bọ cát.

xưởng khai thác: một cỗ máy khai thác hương dược lớn (khoảng 120 mét nhân 40 mét), thường được dùng ở các mỏ có trữ lượng cao, chưa bị ô nhiễm. (thường được gọi là "con bọ" bởi khi lắp trên những đường ray độc lập hình dáng nó trông giống con bọ).

y.

ý thức lửa: cấp độ tối cao mà tối thượng y pháp có thể đạt tới. (xem tối thượng y pháp).

ya hya chouhada: "các chiến sĩ muôn năm!" tiếng hô xung trận của quân ferdaykin. từ "ya" (bây giờ) trong tiếng thét này được tăng cường bởi từ "hya" (cái bây giờ kéo dài vô tận). chouhada (chiến sĩ) ở đây mang nghĩa bổ sung là những chiến sĩ đấu tranh chống sự bất công. từ này có sự khác biệt ở chỗ, các chiến sĩ ở đây không chiến đấu vì một cái gì, mà hiến mình để chống một cái gì đó cụ thể, và chỉ vậy mà thôi.

yali: khu vực dành cho cá nhân trong sietch của người fremen.

ya! ya! yawm!: câu ngân nga của người fremen sử dụng trong những nghi thức có tầm quan trọng sâu xa. "ya" có nghĩa gốc là "bây giờ hãy chú ý!"; "yawm" là một từ biến thể dùng để kêu gọi một cách khẩn thiết. câu ngân nga này thường được dịch là "giờ hãy nghe đây!"

z.

zensunni: các môn đồ của một giáo phái ly khai đã tách ra khỏi những giáo huấn của maometh (người được gọi là "muhammed 3") vào khoảng năm 1381 b. g. tôn giáo zensunni nổi bật chủ yếu ở chỗ chú trọng cái thần bí và bởi sự trở lại "con đường của những người cha". hầu hết học giả coi ali ben ohashi là lãnh tụ của nhóm ly giáo nguyên thủy, nhưng có một số bằng chứng cho thấy ohashi có thể chỉ là người phát ngôn nam giới cho bà vợ thứ hai của mình là nisa.
Bạn cần đăng nhập để bình luận